Các kiểu chóng mặt thường gặp

Người bệnh thường mô tả các kiểu chóng mặt là ảo giác chuyển động xoay tròn. Nhiều người bị chóng mặt cảm thấy mất phương hướng, mệt mỏi và bối rối.

Các kiểu chóng mặt thường gặp

Có hai kiểu chóng mặt chính:

  • Nếu chóng mặt là do những rối loạn của tai và các cấu trúc xung quanh tai thì được gọi là chóng mặt ngoại biên.
  • Ngược lại, nếu cảm giác chóng mặt là do rối loạn trong não và các cấu trúc xung quanh não thì được gọi là chóng mặt trung ương.

Hầu hết người bệnh bị chóng mặt ngoại biên. Tuy nhiên, người bệnh cần phải trao đổi với ​​bác sĩ nếu bị chóng mặt. Bác sĩ có thể đánh giá xem bệnh nhân bị chóng mặt ngoại biên hay chóng mặt trung ương, và giúp họ kiểm soát tình trạng triệu chứng.

Thông thường, chóng mặt ngoại biên bắt nguồn từ rối loạn tai trong.

Vậy thì tại sao rối loạn tai trong gây chóng mặt? Cấu trúc của tai trong gồm:

  • Ba ống bán khuyên chứa dịch và các tế bào lông giúp duy trì trạng thái thăng bằng.
  • Hai túi dịch (cầu nang và xoang nang) chứa các viên nhỏ giúp chúng ta định hướng chuyển động lên xuống hoặc tăng-giảm tốc độ chuyển động.
  • Ốc tai, có hình xoắn ốc, là bộ phận cho phép chúng ta nghe được.
  • Toàn bộ các bộ phận nêu trên của tai trong hỗ trợ hệ thống tiền đình hoạt động trơn tru.

Khi bị chóng mặt ngoại biên, người bệnh có thể mắc phải ba dạng chóng mặt cụ thể: chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV), viêm dây thần kinh tiền đình cấp tính và bệnh Ménière.

Các kiểu chóng mặt thường gặp
Các kiểu chóng mặt thường gặp

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV)

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính hay còn gọi là chóng mặt kiểu xoay tròn (rotational vertigo) có liên hệ mật thiết với cảm giác chóng mặt do thay đổi tư thế, được định nghĩa là cảm giác xoay tròn do thay đổi tư thế đầu so với trọng lực. Bệnh này bắt nguồn từ rối loạn của tai trong, với biểu hiện đặc trưng là thường xuyên xảy ra các cơn chóng mặt khi thay đổi tư thế. Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính có thể biểu hiện qua các triệu chứng:

  • Buồn nôn
  • Đau nửa đầu
  • Mất thăng bằng

Nguyên nhân phổ biến của chóng mặt kiểu xoay tròn là rối loạn tai nạn (benign paroxysmal positional vertigo – BPPV), trong đó các hạt canxi nhỏ (otoconia) trong tai trong của bạn không đúng vị trí và gây ra cảm giác chóng mặt khi di chuyển đột ngột hoặc thay đổi vị trí của đầu. Bên cạnh đó, chóng mặt kiểu xoay tròn cũng có thể là do các nguyên nhân khác như viêm tai giữa, viêm dây thần kinh, bệnh Meniere, hoặc các vấn đề về huyết áp.

Chẳng hạn như khi ngồi dậy hoặc ngẩng đầu lên quá nhanh. Cơn chóng mặt có thể kéo dài từ 5 đến 30 giây. Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính rất phổ biến và khoảng 50% dân số mắc chứng này tại thời điểm nào đó. Nhiều bài tập có thể giúp ngăn ngừa các cơn chóng mặt tư thế kịch phát lành tính xảy đến trong tương lai. Nghiệm pháp epley là một trong những phương pháp giảm triệu chứng chóng mặt kiểu xoay tròn hiệu quả.

Viêm dây thần kinh tiền đình

Viêm dây thần kinh tiền đình là bệnh lý viêm dây thần kinh ở tai trong và có thể gây chóng mặt. Cụ thể, các dây thần kinh tiền đình gửi tín hiệu đến não bị viêm. Viêm dây thần kinh tiền đình biểu hiện qua các triệu chứng khác nhau, chẳng hạn:

  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Mất thăng bằng

Viêm dây thần kinh tiền đình thường do nhiễm virus, chẳng hạn cảm lạnh hoặc cúm. Trái với chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, các triệu chứng của viêm dây thần kinh tiền đình diễn tiến trong vài giờ, đạt đỉnh điểm trong vòng 24-48 giờ.

Bệnh Ménière

Bệnh Ménière cũng là một bệnh lý ở tai trong có thể gây chóng mặt nghiêm trọng. Người mắc bệnh Ménière thường xuyên phải chịu đựng các cơn chóng mặt. Ngoài cơn chóng mặt, người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Tiếng kêu trong tai
  • Sức ép bên trong tai
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Mất thăng bằng
  • Mất thính lực

Các triệu chứng này có thể kéo dài từ vài phút đến hàng giờ. Bệnh Meniere có thể do nhiễm virus, chấn thương ở đầu, đau nửa đầu, hoặc do gia đình có tiền sử bệnh Meniere.

Đau nửa đầu tiền đình là tên gọi chung cho tất cả các tình trạng đau nửa đầu kèm theo chóng mặt. Ngoài chứng đau nửa đầu, người bệnh có thể bị chóng mặt và các triệu chứng khác như

  • Buồn nôn
  • Mờ mắt
  • Ù tai
  • Đau cổ
  • Nhạy cảm hơn với ánh sáng hoặc âm thanh

Không phải lúc nào đau nửa đầu cũng là đau đầu. Có rất nhiều kiểu đau nửa đầu mà không gây đau đầu. Theo đó, đau nửa đầu do tiền đình có thể kèm hoặc không kèm theo đau đầu.

Trên đây là những nguyên nhân thường gặp nhất. Tuy nhiên, các kiểu chóng mặt có thể do nhiều bệnh lý khác gây ra. Ví dụ, chóng mặt trung ương bắt nguồn từ những thương tổn của não như:

  • Bệnh đa xơ cứng
  • U não
  • Đột quỵ
  • Chấn thương

Tình trạng chóng mặt có thể nghiêm trọng hơn nhiều đối với các bệnh lý hiếm gặp. 

Để đối phó với chứng chóng mặt, bạn cần tìm ra nguyên nhân chính xác. Nếu có các triệu chứng, bạn cần trao đổi với ​​bác sĩ, làm theo tất cả các khuyến nghị của bác sĩ và tìm hiểu các biện pháp cấp cứu khi bị chóng mặt.

Tài liệu tham khảo:

  1. VeDA. New Patient Toolkit. https://vestibular.org/article/diagnosis-treatment/new-patient-toolkit/. Published 2020. Accessed October 14, 2020.
  2. RACGP – An approach to vertigo in general practice. https://www.racgp.org.au/afp/2016/april/an-approach-to-vertigo-in-general-practice/. Published 2020. Accessed October 28, 2020.
  3. Encyclopedia Britannica. Inner ear | anatomy. https://www.britannica.com/science/inner-ear. Published 2020. Accessed October 28, 2020.
  4. Singh Sura.D, Newell.S. Vertigo-Diagnosis and management in the primary care. Br. J. Medical Pract.. 2010 3(4):a351.
  5. Bhattacharyya N, Gubbels S, Schwartz S et al. Clinical Practice Guideline: Benign Paroxysmal Positional Vertigo (Update) Executive Summary. Otolaryngol Head Neck Surg. 2017;156(3):403-416.
  6. NHS. Benign paroxysmal positional vertigo (BPPV). https://www.guysandstthomas.nhs.uk/resources/patient-information/therapies/physiotherapy/benign-paroxysmal-positional-vertigo.pdf.Published 2017. Accessed October 28, 2020.
  7. Ménière’s Society: BPPV. Menieres.org.uk. https://www.menieres.org.uk/information-and-support/symptoms-and-conditions/bppv. Published 2020. Accessed October 14, 2020.
  8. NHS. Labyrinthitis and vestibular neuritis. nhs.uk. https://www.nhs.uk/conditions/labyrinthitis/. Published 2020. Accessed October 14, 2020.
  9. Smith T, Rider J, Cen S. Vestibular Neuronitis (Labyrinthis). https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK549866/. Accessed October 14, 2020.
  10. NHS. Ménière’s disease. nhs.uk. https://www.nhs.uk/conditions/menieres-disease/. Published 2020. Accessed October 14, 2020.
  11. VeDA. Vestibular Migraine – https://vestibular.org/article/diagnosis-treatment/types-of-vestibular-disorders/vestibular-migraine/. Published 2020. Accessed October 28, 2020.
  12. Ménière’s Society: Vestibular Migraine. Menieres.org.uk. https://www.menieres.org.uk/information-and-support/symptoms-and-conditions/migraine-associated-vertigo. Published 2020. Accessed October 14, 2020.
  13. Marill.K. Central Vertigo. https://emedicine.medscape.com/article/794789-overview#showall. Accessed October 14, 2020.

Đọc thêm:

VTM2231192